UPVC là PVC không hóa dẻo, việc sử dụng UPVC làm khung Cửa nhựa hay vách ngăn chỉ là một phần công dụng của nó. Nên đưa phần UPVC vào bài PVC. Nếu là loại sử dụng cho Cửa nhựa thì uPVC là viết tắt của unplasticized Poly Vinyl Chloride - nhựa Vinyl tổng hợp không hóa dẻo, hay nhựa PVC không hóa dẻo (còn có cách viết khác là PVC-U, Poly Vinyl Chloride - Unplasticized)
Khi vào Google và đánh "what is upvc" thì chúng ta sẽ nhận được một số kết quả
http://www.google.com.vn/search?hl=vi&q=what+is+upvc&meta= nhưng đáng chú ý nhất là kết quả trên cùng mà Google gọi là "Những định nghĩa của UPVC trên Web bằng Tiếng Anh"
chúng ta có thể thấy những kết quả sau: 1, http://www.houseprofessionals.com/jargon/plumbing.htm "UPVC Unplasticised polyvinyl chloride, now increasingly avoided due to environmental restrictions, but still in use for drainage pipes and window frames. "
2, http://www.citywestwater.com.au/about/glossary.htm "UPVC - Unplasticised Poly Vinyl Chloride"
3, http://www.interiordezine.com/index.cfm/Glossary/glossary_u "UPVC: unplasticised polyvinyl chloride A relatively stiff material, sometimes brittle in cold weather, of which sewer pipes or water pipes are made. A plastic."
Ngoài ba đường link trên thì chúng có thể tham khảo một số tài liệu bàng tiếng việt do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam cung cấp, tôi có thể tóm tắt lại một số vấn đề chính:
Từ tài liệu của Trung Tâm Thông Tin Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng - Tổng cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng (Việt Nam) thì uPVC cũng được hiểu là nhựa PVC không hóa dẻo.
+ Định nghĩa Polyvinylclorua (viết tắt và thường gọi là PVC) là một loại nhựa nhiệt dẻo được tạo thành từ phản ứng trùng hợp vinylclorua.
+ Lịch sử ra đời Polyvinyl clorua (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm 1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinylclorua, nguyên liệu chính để tạo nên PVC. Polyvinyl clorua được quan sát thấy lần đầu tiên 1872 bởi Baumann khi phơi ống nghiệm chứa vinylclorua dưới ánh sáng mặt trời, sản phẩm tạo ra có dạng bột màu trắng và bản chất hóa học của nó chưa được xác định. Các nghiên cứu về sự tạo thành PVC đầy đủ hơn đã được công bố vào năm 1912 do Iwan Ostromislensky (Nga) và Fritz Klatte (Đức) nghiên cứu độc lập. Tuy nhiên polyme mới này vẫn không được ứng dụng và không được chú ý quan tâm nhiều, bởi tính kém ổn định, cứng và rất khó gia công. Cuối thế kỷ 19, các sản phẩm như axetylen và clo đang trong tình trạng khủng hoảng thừa, việc có thể sản xuất được PVC từ các nguyên liệu này là một giải pháp rất hữu hiệu. Năm 1926, khi tiến sỹ Waldo Semon vô tình phát hiện ra chất hoá dẻo cho PVC, đây mới là một bước đột phá đầu tiên để khắc phục nhược điểm khi gia công cho PVC, sau đó là các nghiên cứu về chất ổn định cho PVC. Đến năm 1933, nhiều dạng PVC đã được tổng hợp ở Mỹ và Đức nhưng phải đến năm 1937, PVC mới được sản xuất trên quy mô công nghiệp hoàn chỉnh tại Đức và sau đó là ở Mỹ [].
+ Tính chất vật lý PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai dạng là huyền phù (PVC.S - PVC Suspension) và nhũ tương (PVC.E - PVC Emulsion). PVC.S có kích thước hạt lớn từ 20 - 150 micron. PVC.E nhũ tương có độ mịn cao.
PVC không độc, nó chỉ độc bởi phụ gia, monome VC còn dư, và khi gia công chế tạo sản phẩm do sự tách thoát HCl ... PVC chịu va đập kém. Để tăng cường tính va đập cho PVC thường dùng chủ yếu các chất sau: MBS, ABS, CPE, EVA với tỉ lệ từ 5 - 15%. PVC là loại vật liệu cách điện tốt, các vật liệu cách điện từ PVC thường sử dụng thêm các chất hóa dẻo tạo cho PVC này có tính mềm dẻo cao hơn, dai và dễ gia công hơn.
Tỉ trọng của PVC vào khoảng từ 1,25 đến 1,46 g/cm3 ( nhựa chìm trong nước), cao hơn so với một số loại nhựa khác như PE, PP, EVA (nhựa nổi trong nước)...
+ Phân Loại
PVC cứng
PVC cứng là PVC có thành phần chủ yếu là bột PVC, chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn, chất phụ gia...(không có chất hóa dẻo). Hỗn hợp của chúng được trộn trong máy trộn, sau đó được làm nhuyễn trong máy đùn, máy cán, ở nhiệt độ 160 - 180oC.
PVC cứng được dùng làm ống dẫn nước, xăng dầu và khí ở nhiệt độ không quá 60o, các thiết bị thông gió, dùng bọc các kim loại làm việc trong môi trường ăn mòn.
Tính chât Giá trị, đơn vị đo
Khối lượng riêng 1,45 - 1,50 g/cm3
Giới hạn bền kéo đứt 500 – 700 kg/cm2
Giới hạn bền uốn 800 – 1200 kg/cm2
Giới hạn bền nén 800 – 1600 kg/cm2
Môđun đàn hồi 4000 - 10.000 kg/cm2
Độ dãn dài khi đứt 10 - 25%
Hệ số giãn nở dài 0,00006 - 0,00007
Độ dẫn nhiệt 3,8 - 4.10-4 cal/cm.s.0C
Điện áp đánh thủng 15-35 kV/cm
Hằng số điện môi (60 Hz, 30 oC) 3,54
Điện trở suất 10^15 Ohm.cm
|
|